Tiết kiệm thức ăn: Giải pháp cho chăn nuôi bền vững

Chuyên mục: Tin tức, Tin tức ngành 0

Việt Nam là đất nước nông nghiệp nhưng sản xuất của ngành trồng trọt không đủ cung cấp nguyên liệu đầu vào cho ngành chăn nuôi. Năm 2021, chúng ta đã phải nhập hơn 24 triệu tấn trong đó trên 12 triệu tấn ngô, 6 triệu tấn khô đỗ tương và đỗ tương, trên 1 triệu tấn DDGS…và trên 97% lượng thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm là dành cho lợn và gia cầm …Việc tìm giải pháp giảm nhập khẩu thức ăn là hết sức quan trong và cần thiết bởi chi phí thức ăn chiếm tỷ trọng lớn (60-75%) trong cơ cấu giá thành sản phẩm chăn nuôi và trên 60% phát thải các bon trong chăn nuôi lợn và gia cầm là từ thức ăn. Việc giảm hệ số chuyển hóa thức ăn sẽ tiết kiệm chi phí thức ăn và giảm phát thải các bon ra môi trường trong chăn nuôi và góp phần giúp sản xuất bền vững.

Người tiêu dùng sản phẩm và các nhà làm chính sách đã và đang quan tâm đến vấn đề sản xuất bền vững và việc đánh giá sản xuất bền vững đang ngày càng dựa vào tiêu chí hệ số chuyển hóa thức ăn. Việc giảm hệ số chuyển hóa thức ăn tức là giảm lượng thức ăn để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm – đây là thách thức không nhỏ. Không thể chỉ áp dụng 1 phương pháp để giảm chỉ số này, vì có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nó. Các giải pháp chủ yếu bao gồm di truyền giống, công thức thức ăn, quản lý phân phối và sử dụng thức ăn, sức khỏe đường ruột, tiểu khí hậu chuồng nuôi…

Trong khuôn khổ báo cáo này, chúng tôi sẽ đề cập đến một số giải pháp mà chúng tôi cho là đang còn khá yếu trong sản xuất lợn và gia cầm ở nước ta.

1. TIẾT KIỆM NGUỒN NĂNG LƯỢNG BẰNG CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG THUẦN NE

Trong cơ cấu giá thành thức ăn, thức ăn cung cấp năng lượng chiếm ít nhất là 50% cơ cấu về giá. Vì vậy có thể thấy rằng chúng ta có cơ hội rất cao để giảm giá thành từ thức ăn cung cấp năng lượng. Hiện nay, nhiều nơi trên thế giới xây dựng khẩu phần ăn dựa vào năng lượng tiêu hóa DE hoặc năng lượng trao đổi ME vì: 1) Năng lượng là chất dinh dưỡng phức tạp hơn dưỡng chất khác vì nó do nhiều nguồn dinh dưỡng cấu thành. 2) Nhiều nơi thiếu số liệu về giá trị năng lượng của nguyên liệu thức ăn và thiếu các dữ liệu nghiên cứu hệ thống năng lượng. 3) Nhiều nhà dinh dưỡng cảm thấy thoải mái khi sử dụng hệ thống năng lượng DE hoặc ME nên chưa áp dụng hệ thống năng lượng thuần (NE) vì phức tạp hơn.

Lợi ích của việc dùng năng lượng thuần là do có ước tính chính xác hơn về giá trị năng lượng thực của nguyên liệu sẵn có cho động vật sử dụng để duy trì và tạo sản phẩm. Sự khác nhau chính giữa hệ thống năng lượng thuần và hệ thống năng lượng tiêu hóa/trao đổi là hệ thống NE cân nhắc đến lượng mất mát bởi nhiệt trong quá trình tiêu hóa và sự tích lũy chất dinh dưỡng trong tế bào protein và béo. Sử dụng NE để xây dựng khẩu phần ăn sẽ tiết kiệm chất dinh dưỡng và lượng chất thải ra môi trường giảm đi. Để áp dụng, cần phân tích tất cả các nguyên liệu thức ăn phổ biến nhất cho động vật về các chỉ tiêu: vật chất khô, protein thô, béo, xơ thô, ADF, NDF, tinh bột và đường. sử dụng công thức để tính ra giá trị DE, ME, NE và so sánh với nhau.

Công thức ước tính NE:

NE = (0.700 x DE) + (1.61 x EE) + (0.48 x Tinh bột) – (0.91 x Protein thô) – (0.87 x ADF)

Bảng 1 cho chúng ta thấy rõ ME của khô đỗ tương gần bằng ngô (95%) nhưng NE của khô đỗ tương lại rất thấp so với ngô (75%). Nguyên nhân chính là do khô đỗ tương có rất ít tinh bột, nhưng lại rất cao protein, nên con vật phải mất nhiều năng lượng cho việc tiêu hóa hấp thu protein hơn nên giá trị NE thấp hơn, nghĩa là giá trị năng lượng thuần, năng lượng hữu ích đối với con vật của khô đỗ tương thấp hơn ngô. Theo Hans H. Stein 2020, ở trên lợn tỷ lệ NE/ME của chất béo là 90%, tinh bột là 82%, protein là 60% trong khi của xơ từ 0-60%.

Bảng 1. So sánh giá trị các loại năng lượng của ngô và khô đỗ tương (NRC 2012)

Stt Mục Đơn vị Ngô Khô đỗ tương SBM So sánh SBM/Ngô (%)
Năng lượng thô GE Kcal/kg 4.453 4.720 106
2 Năng lượng tiêu hóa DE Kcal/kg 3.908 4.021 103
3 Năng lượng trao đổi ME Kcal/kg 3.844 3.652 95
4 Năng lượng thuần NE Kcal/kg 3.025 2.262 75
5 Chất béo EE % 3,5 1,5
6 Tinh bột % 62,6 1,9
7 Protein CP % 8,2 47,7
8 Xơ ADF % 2,9 5,3

 

2. TIẾT KIỆM NGUỒN PROTEIN BẰNG KHẨU PHẦN ĂN CÂN BẰNG ACID AMIN TIÊU HÓA HỒI TRÀNG TIÊU CHUẨN

Protein là thành phần đắt giá trong các loại nguyên liệu thức ăn cho nên việc tối đa hóa hiệu quả sử dụng protein và AA là rất quan trọng. Các nhà di truyền chọn giống đã thực hiện phần công việc của mình là tạo ra con giống lớn nhanh và sử dụng tốt thức ăn. Nhưng mỗi con giống lại cần một khẩu phần ăn phù hợp với nó nên thách thức của các nhà dinh dưỡng là đưa ra giải pháp về thức ăn để duy trì và phát huy tối đa tiềm năng di truyền của con giống. Sự tiến bộ của dinh dưỡng động vật và thức ăn chăn nuôi là các nhà dinh dưỡng xây dựng khẩu phần ăn cho động vật bắt đầu đi từ căn cứ vào protein thô, protein tiêu hóa, axít amin tổng số (total amino acid), axít amin tiêu hóa (digestible AA), axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến (apparent ileal digestible amino acid (AID AA) và hiện nay là axít amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn (hay axít amin tiêu hóa hồi tràng  điều chỉnh standardized ileal digestible amino acid – SID AA).

Có rất nhiều nghiên cứu ở nước ngoài đã chứng minh lợi ích sử dụng giá trị axít amin tiêu hóa so với axít amin tổng do tính ưu việt của nó trong xây dựng khẩu phần ăn, tăng hiệu quả kinh tế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Just A. và ctv (1985) đã chỉ ra mối tương quan giữa axít amin tiêu hóa và protein tích lũy trong thân thịt chặt chẽ hơn so với axít amin tổng số. Các tác giả cũng quan sát thấy ni tơ tích lũy và tăng trọng của lợn giai đoạn nuôi vỗ béo khi cho ăn khẩu phần dựa trên chất dinh dưỡng tiêu hóa được cải thiện hơn so với axít amin tổng số. Khi so sánh giá trị tiêu hóa qua phân và hồi tràng, McDonald và ctv (1995) đã chứng minh là hệ số tiêu hóa dựa vào phân tích dưỡng trấp ở đoạn cuối hồi tràng cho phép đo chính xác ni tơ hấp thu hơn so với hệ số tiêu hóa qua phân. Ngoài ra tác giả còn cho thấy hệ số tương quan giữa tăng trọng và hệ số tiêu hóa hồi tràng cao hơn so với tiêu hóa toàn phần qua phân (tương ứng r = 0,76 và 0,64), đặc biệt đối với nguồn protein không truyền thống. Việc sử dụng AA tiêu hóa thay cho AA tổng số ngày càng trở nên cần thiết vì càng ngày chúng ta càng dùng các loại thức ăn không truyền thống với khả năng tiêu hóa thấp hơn thức ăn truyền thống (ví dụ bã sắn thay cho sắn lát, khô dầu đỗ tương thay thế bột cá, DDGS thay thế một phần khô dầu đỗ tương (Lemme et al.,2004). Việc lập khẩu phần thức ăn dựa trên AA tiêu hóa tạo ra khả năng đa dạng hóa khẩu phần và dùng nhiều nguyên liệu thức ăn không truyền thống mặc dù chúng chứa thành phần AA không cân đối và tỷ lệ tiêu hóa thấp hơn. Để giảm hàm lượng protein thô của khẩu phần và thỏa mãn nhu cầu AA chính xác hơn. Điều này sẽ dẫn đến hiệu quả sử dụng ni tơ, tích lũy protein cao hơn và có thể giảm lượng ni tơ đào thải ra phân.

Hiện nay, rất nhiều nước trên thế giới đều khuyến cáo sử dụng  axít amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn để xây dựng khẩu phần cho lợn nhằm tối ưu hóa về nhu cầu dinh dưỡng và tối đa hóa lợi nhuận vì việc sử dụng SID AA  sẽ tiết kiệm nhiều AA hơn AID AA (giá trị SID cao hơn AID do đã đo đạc và tính toán đến AA nội sinh cơ bản)  mà nhu cầu dinh dưỡng vẫn được đảm bảo. Bên cạnh việc xây dựng khẩu phần dựa vào AA tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn thì sự tiến bộ của công nghệ hóa học và công nghệ sinh học đã cho ra đời nhiều AA tổng hợp. Lợi ích của việc dùng AA tổng hợp trong thức ăn chăn nuôi là thỏa mãn 1 cách chính xác nhu cầu AA để phát huy và cải thiện năng suất của dòng, giống. Sử dụng AA tổng hợp sẽ cho phép chyên gia dinh dưỡng thiết lập được khẩu phần thức ăn protein thấp nhưng cân bằng AA làm tiết kiệm nguồn protein, giảm giá thành thức ăn, giúp con vật tiết kiệm được cả nguồn năng lượng cho việc tiêu hóa thức ăn. Hiện nay, 4 AA tổng hợp đã được sản xuất và sử dụng đại trà là L-Lysine, DL- Methionine, L-Threonine và L-Tryptophan. Nhiều AA khác như Valine, isoleucine và Arginine đang và sẽ dần trở thành phổ biến (D’Mello, 2003). Phát triển việc nuôi dưỡng động vật giới tính và theo giai đoạn do nhu cầu AA của động vật giảm dần theo thời gian và điều này sẽ dẫn đến giảm chi phí thức ăn và giảm sự dư thừa protein và AA.

 

3. CẢI THIỆN TỶ LỆ TIÊU HÓA ĐỂ GIẢM THẢI CHẤT DINH DƯỠNG RA PHÂN

Trong điều kiện giá xăng dầu lên cao và thiếu hụt nguồn cung nguyên liệu thức ăn trên thế giới, giá nguyên liệu thức ăn càng ngày càng tăng cao. Đối mặt với tình trạng này, các nhà dinh dưỡng có xu hướng đa dạng hóa công thức thức ăn, dùng nguyên liệu, phế phụ phẩm rẻ tiền hơn để thay thế cho nguyên liệu đắt tiền, ví dụ khô dầu cải thay khô đậu tương, tăng dùng cám mỳ, cám gạo thay thế cho ngô… Các loại nguyên liệu thay thế này thường có tỷ lệ xơ cao. Trong khi khả năng tiêu hóa xơ của lợn, gia cầm có hạn do men tiêu hóa nội sinh không đủ.  Ở gà thịt và gà đẻ, mặc dù được ăn thức ăn có giá trị dinh dưỡng thường được ưu tiên tốt hơn cho lợn và hiệu quả chuyển hóa thức ăn ở gia cầm rất cao, cao nhất trong các vật nuôi, nhưng chúng vẫn thải nhiều chất dinh dưỡng không tiêu hóa ra môi trường. Ví dụ, gà thịt công nghiệp mất khoảng 25-30% vật chất khô, 20-25% năng lượng tổng số, 30-50% ni tơ và 45-55% phốt pho ăn vào phải thải ra qua phân. Điều này muốn nói rằng còn rất nhiều cơ hội để cải thiện hiệu quả chuyển hóa thức ăn của động vật. Nguyên nhân của phần thức ăn không được chuyển hóa là do sự hiện diện của các chất không tiêu hóa của chất dinh dưỡng trong thức ăn (ví dụ xơ, phốt pho phytic) và các chất không mong muốn (như độc tố nấm mốc, vi sinh gây hại, chất kháng dinh dưỡng…). Để giải quyết bài toán này, các nghiên cứu trong tương lai phải nhận diện được các yếu tố cản trở việc tiêu hóa và sử dụng chất dinh dưỡng cũng như các phương pháp nâng cao hiêu quả sử dụng thức ăn.

Bảng 2. Hàm lượng xơ Arabinoxylan tổng số ở một số loại thức ăn (Rafael Durán Giménez-Rico 2014)

Tên nguyên liệu Arabinoxylan tổng số (%)
Ngô 3,9
Lúa mỳ 6,0
Thóc 8,5
Lúa mạch 7,4
Cám mỳ tinh 16,5
Cám mỳ 20,9
DDGS Ngô 12,7
Khô đỗ tương 3,8
Khô dầu cải đắng/ngọt 6,5
Khô dầu hướng dương 7,9

 

Bảng 2 trình bày tỷ lệ Arabinoxylan tổng số, đại diện cho các thành phần xơ không tiêu hoặc khó tiêu hóa trong ruột non ở động vật dạ dày đơn.

Lợn, gia cầm cho ăn khẩu phần thức ăn chứa nhiều Arabinoxylan sẽ phải đối mặt với:

  • Nhu cầu phải nhai lâu
  • Tăng mất mát nội sinh do tăng tiết nước bọt và dịch vị
  • Tăng kích thước và khối lượng đường ruột

Những hoạt động trên đòi hỏi phải tăng năng lượng và protein cho duy trì đồng thời tăng lượng phân thải ra môi trường. Khi tỷ lệ xơ trong khẩu phần tăng cao, ngay cả đối với lợn choai và lợn vỗ béo, nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tiêu hóa các thành phần dinh dưỡng khác. Nghiên cứu của Noblet J. và J van Milgen 2004 khẳng định rằng xơ ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ tiêu hóa thức ăn của lợn, tỷ lệ xơ trong thức ăn càng cao thì tỷ lệ tiêu hoá thức ăn càng giảm.

Biểu đồ 1: Ảnh hưởng của hàm lượng xơ trong khẩu phần đến tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn (Noblet J. và J van Milgen 2004)

Việc bổ sung Enzyme Xylanasa và Beta-glucanasa vào thức ăn làm tăng tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn bằng cách tác động vào các nguyên liệu thức ăn chứa nhiều xơ không tiêu. Kipper và ctv tổng hợp các kết quả của 50 bài báo nghiên cứu về men β-mannanase trên 25.000 heo và gà đi đến kết luận rằng khẩu phần bổ sung β-mannanase trong thức ăn của gà không cải thiện tăng trọng nhưng giảm được 1% hệ số chuyển hóa thức ăn và tăng tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất. Việc bổ sung β-mannanase trong thức ăn của lợn đã cải thiện 5% tăng trọng, giảm 6% hệ số chuyển hóa thức ăn và tăng tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất. Aaron J. Cowieson và Franz F. Roos 2014 báo cáo rằng kết quả nghiên cứu của 25 thí nghiệm cho thây việc bổ sung men Protease sẽ giúp cải thiện tỷ lệ tiêu hóa axít amin trung bình 4,5% nhưng với nguyên liệu tốt (ví dụ bột cá, khô nành) thì mức cải thiện chỉ là 2% còn nguyên liệu khác như khô dầu cọ, khô dầu cải thì cải thiện được tới 10%. Điều này có nghĩa là việc bổ sung men tiêu hóa vào nguyên liệu thức ăn có tỷ lệ tiêu hóa sẵn có (chưa bổ sung men) thấp dưới 70% sẽ cải thiện tỷ lệ tiêu hóa rất nhiều.

Bảng 3. Ảnh hưởng của enzyme phân giải Carbohydrate lên tỷ lệ tiêu hóa ở lợn choai và lợn vỗ béo: % cải thiện tỷ lệ tiêu hóa (kết quả nghiên cứu của 11 thí nghiệm) (Rafael Durán Giménez-Rico 2014)

Chỉ tiêu Tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến Tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến
Lô đối chứng (%) 70,6 83 72,8 82,9
Lô đối chứng + men tiêu hóa 74,4 85,4 76,8 85,4
Tỷ lệ cải thiện (%) 5,4 2,9 5,5 3,0

 

4. TĂNG KHỐI LƯỢNG SƠ SINH CỦA LỢN CON ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI

Các nhà chọn giống có xu hướng chọn lợn nái đẻ sai con ( Knauer and Hostetler, 2013). Tuy nhiên, khi nái càng đẻ sai con thì khối lượng sơ sinh càng giảm và số lợn nhỏ (< 1 kg) càng cao (Quiniou et al., 2002; Boulot et al., 2008; Bergstrom, 2011). Hơn nữa, số phôi nhiều sẽ có thể vượt khả năng của tử cung, sẽ gây ra sự kìm hãm phát triển trong tử cung (IUGR) (Foxcroft, 2012), dẫn đến giảm khả năng còn sống lúc sơ sinh (Wu et al., 2006). Lợn con thường bị chết nhiều trong 4 ngày đầu tiên do khả năng sống sót thấp, khả năng bú mẹ kém nên bị đói, hàm lượng glucose trong máu thấp, tích lũy mỡ và điều chỉnh nhiệt độ cơ thể kém (KilBride et al., 2014; Amdi et al., 2016; Vanden Hole et al., 2018). Có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra mối tương quan chặt chẽ giữa khối lượng lợn sơ sinh và tỷ lệ chết của lợn con trước khi cai sữa. Nghiên cứu của Feldpausch JA. và ctv  2019 tại Mỹ và Tây Ban Nha trên 400 lứa đẻ thấy tỷ lệ chết trung bình  trong 3-4 tuần đầu là 12,2%. Lợn con có khối lượng sơ sinh càng nhỏ thì tỷ lệ chết càng cao.  Trong đó 15,2% lợn con có khối lượng sơ sinh nhỏ hơn 1,11 kg có tỷ lệ chết là 34,4%.

Biểu đồ 2: Sự phân bố khối lượng sơ sinh của lợn (lợn dưới 0,5 Kg và trên 2,3 kg được đưa vào nhóm 0,5 và 2,3 kg)

Biểu đồ 3: Ảnh hưởng của khối lượng sơ sinh của lợn đến tỷ lệ chết của lợn con trước khi cai sữa

Theo Alison và ctv 2017, khối lượng lợn con lúc sơ sinh càng nhỏ thì khối lượng lúc cai sữa 14-21 ngày càng nhỏ theo và dẫn đến khối lượng lúc 42 ngày sau cai sữa chênh lệch nhau rất lớn. Nếu lấy khối lượng trung bình của lợn con là 1,5 kg so với lợn nhỏ 1 kg thì chênh lệch khối lượng ở 42 ngày sau cai sữa lên đến 30%. Lợn càng lớn nhanh thì tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng càng nhỏ.

Bảng 4. Ảnh hưởng của khối lượng sơ sinh lợn con đến sự phát triển giai đoạn sau (Alison và ctv 2017)

Khối lượng sơ sinh (Kg) Khối lượng cai sữa (14-21 ngày) Kg Khối lượng 42 ngày sau cai sữa (kg)
1 0,86 2,83 13,16
2 1,03 3,98 16,28
3 1,19 4,78 18,05
4 1,35 5,44 19,67
5 1,51 6,1 21,07
6 1,67 6,77 22,53
7 1,82 7,43 23,45
8 1,97 8,07 24,17
9 2,24 8,98 25,28

 

Nghiên cứu của Samuel và cộng tác viên 2020 chỉ ra rằng ảnh hưởng của khối lượng lợn lúc sơ sinh đến khả năng tăng trọng, khả năng ăn vào và hệ số chuyển hóa thức ăn thay đổi theo giai đoạn tuổi nhưng theo cùng 1 quy luật là khối lượng sơ sinh cao hơn sẽ tăng khối lượng sau này hơn từ 3-10%, khả năng ăn vào cao hơn (5,7-9,9%) và hệ số chuyển hóa thức ăn cải thiện 1,1-3,5%.

Bảng 5. Ảnh hưởng của khối lượng sơ sinh đến khả năng sinh trưởng của lợn (Samuel và ctv 2020)

 

 

Khối lượng sơ sinh thấp (< 1 Kg) Khối lượng sơ sinh trung bình (1,3-1,7 Kg) So sánh (%)
Tăng khối lượng GW (g/ngày)
4-10 tuần (g/ngày) 443 488 110,2
10-17 tuần (g/ngày) 921 950 103,1
17-23 tuần (g/ngày) 1.081 1.187 109,8
Khả năng ăn vào
4-10 tuần (g/ngày) 626 688 109,9
10-17 tuần (g/ngày) 1.824 1.928 105,7
17-23 tuần (g/ngày) 2.840 3.105 109,3
Hệ số chuyển hóa TĂ FCR
4-10 tuần (g/ngày) 1,38 1,39 100,7
10-17 tuần (g/ngày) 1,98 2,05 103,5
17-23 tuần (g/ngày) 2,65 2,62 98,9

 

5. NUÔI TÁCH RIÊNG LỢN ĐỰC CÁI ĐỂ GIẢM LÃNG PHÍ THỨC ĂN

Bảng 6. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn khác nhau lên lợn đực và cái (Pau Aymerich và ctv 2020)

MỤC SID Lys:NE, g/Mcal2
 Giới tính 2,64 3,05 3,46 3,86 4,27
Tăng khối lượng Đực 830 918 934 934 968
 (g/ngày) Cái 823 882 857 882 885
So sánh (%) 101 104 109 106 109
Hệ số chuyển Đực 2,54 2,41 2,30 2,23 2,17
hóa TĂ Cái 2,55 2,43 2,46 2,39 2,36
 (FCR) So sánh (%)        100 99 93 93 92

 

Nghiên cứu cho lợn đực và cái ăn các khẩu phần thức ăn với mật độ dinh dưỡng khác nhau, Pau Aymerich và ctv 2020 chỉ ra rằng với cùng mật độ dinh dưỡng khác nhau thì lợn đực lớn nhanh hơn hẳn lợn cái từ 1-9% và hệ số chuyển hóa thức ăn thấp hơn từ 1 đến 99%. Trong hướng dẫn nuôi lợn của chính quyền bang Queensland – Úc 2013 khuyến cáo rằng việc nuôi tách riêng đực, cái sẽ tăng hiệu quả sử dụng thức ăn do thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng khác nhau của con đực và cái. Lợn đực và cái khác nhau về khả năng chuyển hóa thức ăn thành thịt nạc. Lợn cái đạt khả năng tích lũy thịt nạc ở khối lượng cơ thể thấp hơn lợn đực. Đặc biệt giai đoạn sau 50 Kg khả năng tích lũy protein chậm hơn, hiệu quả sử dụng thức ăn thấp hơn và tích lũy nhiều mỡ hơn nếu cùng ăn khẩu phần như lợn đực.

Bảng 7.  Khuyến cáo nhu cầu dinh dưỡng của Ủy ban nghiên cứu dinh dưỡng Hoa kỳ  NRC 2012

50-75 (Kg) 75-100 (Kg) 100-135 (Kg)
 Chỉ tiêu đực cái  So sánh (%) đực cái So sánh (%) đực cái So sánh (%)
NE (Kcal /kg) 2.475 2.475 2.475 2.475 2.475 2.475
tăng trọng ngày(g) 917 866 936 897 879 853
SID Amino acids(%)
Lysine 0.81 0.87 107 0.69 0.77 112 0.58 0.64 110
Methionine 0.23 0.25 109 0.20 0.22 110 0.17 0.18 106
Met + Cys 0.46 0.49 107 0.40 0.44 110 0.34 0.37 109
Threonine 0.50 0.53 106 0.44 0.48 109 0.38 0.42 111
Tryptophan 0.14 0.15 107 0.12 0.13 108 0.1 0.11 110
Arginine 0.37 0.40 108 0.32 0.35 109 0.27 0.29 107
Valine 0.53 0.57 108 0.46 0.51 111 0.39 0.43 110

 

Theo khuyến cáo của Ủy ban nghiên cứu dinh dưỡng Hoa kỳ  NRC 2012 cho lợn ở các giai đoạn 50-75 Kg; 75-100 Kg và 100- 135 kg thì nhu cầu axít amin của lơn cái luôn cao hơn lợn đực từ 6-11%. Francesc Molist 2021 khuyến cáo rằng với lợn đực từ 75 Kg thì nên cho ăn hạn chế 80% so với mức ăn tự do hoặc giảm mật độ năng lượng của khẩu phần, giảm axít amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn hay tăng hàm lượng xơ có thể lên men so với lợn cái. Bằng cách giảm mật độ dinh dưỡng của khẩu phần, dùng thêm nguyên liệu nhiều xơ, chúng ta có thể giảm giá thành thức ăn.

 

6. NUÔI LỢN THỊT THEO NHIỀU GIAI ĐOẠN ĐỂ GIẢM LÃNG PHÍ THỨC ĂN

Khi lợn càng lớn, khả năng ăn vào càng tăng và hệ số chuyển hóa thức ăn cũng càng tăng lên nghĩa là hiệu quả sử dụng thức ăn càng giảm xuống. Do tiêu thụ thức ăn ngày càng tăng nên việc giảm mật độ dinh dưỡng của 1 kg thức ăn càng có nhiều ý nghĩa về kinh tế.

Bảng 8.   KHUYẾN CÁO NHU CẦU DINH DƯỠNG THEO GIAI ĐOẠN CỦA LỢN THỊT (NRC 2012)

5-7 Kg 7-11 Kg 11-25 Kg 25-50 KG 50-75 Kg 75-100 Kg 100-135 Kg
NE (Kcal/kg) 2.448 2.448 2.412 2.475 2.475 2.475 2.475
ME (Kcal/kg) 3.400 3.400 3.350 3.300 3.300 3.300 3.300
AA tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn
Lysine 1,5 1,35 1,23 0,98 0,85 0,73 0,61
Methionine 0,43 0,39 0,36 0,28 0,24 0,21 0,18
Met + Cys 0,82 0,74 0,68 0,55 0,48 0,42 0,36
Threonine 0,88 0,79 0,73 0,59 0,52 0,46 0,4
Tryptophan 0,25 0,22 0,2 0,17 0,15 0,13 0,11
Arginine 0,68 0,61 0,56 0,45 0,39 0,33 0,28
Valine 0,95 0,86 0,78 0,64 0,55 0,48 0,41
AA Tổng số
Lysine 1,7 1,53 1,4 1,12 0,97 0,84 0,71
Methionine 0,49 0,44 0,4 0,32 0,28 0,25 0,21
Met + Cys 0,96 0,87 0,79 0,65 0,57 0,5 0,43
Threonine 1,05 0,95 0,87 0,72 0,64 0,56 0,49
Tryptophan 0,28 0,25 0,23 0,19 0,17 0,15 0,13
Arginine 0,75 0,68 0,62 0,5 0,44 0,38 0,32
Valine 1,1 1 0,91 0,75 0,65 0,57 0,49

 

Bảng 8 cho thấy chăn nuôi tại Mỹ đã áp dụng khuyến cáo này hàng chục năm nay. Người ta chia thức ăn cho cả đời lợn thịt thành 7 giai đoạn. So với ở Việt nam, giai đoạn từ 7-25 kg, các công ty chỉ sử dụng một loại thức ăn trong khi ở Mỹ là 2. Giai đoạn từ 50-xuất chuồng (100-120 Kg) thì các công ty ở Việt nam chỉ sản xuất 1 loại thức ăn trong khi ở Mỹ chia thành 3 loại. Thậm chí có công ty ở VN lại đưa ra thị trường loại thức ăn cho lợn từ 30- xuất chuồng. Việc chia ít giai đoạn thức ăn như vậy thì thức ăn này nếu đủ nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con thì sẽ thừa dinh dưỡng cho lợn lớn và ngược lại nêu đủ dinh dưỡng cho lợn lớn sẽ không thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con dẫn đến chậm lớn và cả hai trường hợp đều gây lãng phí thức ăn.

Bảng 9. MỘT SỐ ĐĂNG KÝ TIÊU CHUẨN SẢN XUẤT THỨC ĂN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

 Chát dinh dưỡng 2.5-9 Kg 9-20 Kg 15-50 Kg 20-50 Kg 50-100 Kg 30-100 Kg
ME (Kcal/kg) 3.400 3.300 3.100 3.150 3.000 3.000
CP 19 18,5 17 18 15 15,5
Lysine 1,35 1,25 0,78 1,05 0,8 0,48
Met + Cys 0,7 0,65 0,52 0,57 0,45 0,4

 

III- KẾT LUẬN

Như vậy trong điều kiện hiện nay, để giảm chi phí thức ăn, trước mắt nên tập trung vào giải quyết 6 vấn đề sau:

  1. Tiết kiệm nguồn năng lượng bằng cân bằng năng lượng thuần ne
  2. Tiết kiệm nguồn protein bằng khẩu phần ăn cân bằng acid amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn
  3. Cải thiện tỷ lệ tiêu hóa để giảm thải chất dinh dưỡng ra phân
  4. Tăng khối lượng sơ sinh của lợn con để nâng cao hiệu quả chăn nuôi
  5. Nuôi tách riêng lợn đực cái để giảm lãng phí thức ăn
  6. Nuôi lợn thịt theo nhiều giai đoạn để giảm lãng phí thức ăn

Theo báo cáo của Cục chăn nuôi, sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp năm 2021 khoảng 21,5 triệu tấn trong đó thị phần của các công ty nước ngoài khoảng 60% và của các công ty trong nước khoảng 40%. Sự đóng góp của các nhà khoa học dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi Việt nam không nhỏ giúp các công ty chăn nuôi nội địa giữ được thị phần. Mặt khác, ai cũng biết rằng, chi phí con giống luôn chiếm khoảng 15-20% trong cơ cấu giá thành sản phẩm và thức ăn chiếm khoảng 60-75%. Nếu áp dụng khoa học kỹ thuật làm năng suất con giống tăng, làm giảm chi phí về giống 10% thì sẽ giảm giá thành sản phẩm 1,5-2%. Mặt khác, nếu cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn 10% thì sẽ giảm giá thành sản phẩm 6,5-7% và nếu cải thiện hiệu quả sử dụng 3% thì cũng giảm được 1,8-2,2% giá thành sản phẩm giống như tăng năng suất con going 10% mà tăng lên 10% luôn khó hơn tăng lên 3%. Việc đầu tư thích đáng về trang thiết bị nghiên cứu cũng như chương trình nghiên cứu về dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi sẽ đóng góp đáng kể vào việc giảm chi phí thức ăn từ đó giảm giá thành sản xuất sản phẩm chăn nuôi. Để sử dụng có hiệu quả tiền đầu tư của nhà nước và nâng cao tính khoa học và thực tiễn của kết quả nghiên cứu thì Viện và các đơn vị cần có chiến lược xây dựng đội ngũ nhân sự thật mạnh và chính sách đãi ngộ nhà khoa học tốt cũng như kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc nghiên cứu trung thực.

 

TS. Lã Văn Kính

Trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH)

Comments are closed.